I. NHỮNG TRANH CHẤP DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN (Điều 25 Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011)
1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp các
bên đều có mục đích lợi nhuận.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của
pháp luật.
9. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
10. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
11. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký
mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
12. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
II. QUYỀN, PHẠM VI KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Người khởi kiện phải có năng lực pháp luật tố tụng dân
sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự:
- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có
năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham
gia tố tụng dân sự.
- Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi
tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
- Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng
lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp
pháp của họ thực hiện.
- Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện
hợp pháp của họ thực hiện.
- Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham
gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng
của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ
lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu
tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác,
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp
pháp của họ thực hiện.
- Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp
tham gia tố tụng.
2. Quyền khởi kiện vụ án dân sự
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có
thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
3. Phạm vi khởi kiện
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ
quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể
khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ
pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
III. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN (Điều 159 Bộ Luật tố tụng
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011)
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự thì thực hiện như sau:
+ Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do
người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
+ Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ
chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Một số thời hiệu khởi kiện cụ thể:
- Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự: 02 năm kể từ ngày quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 427 BLDS);
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại: 02 năm kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 607 BLDS);
- Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Điều 645 BLDS):
+ Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở
thừa kế;
+ Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản
của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;
IV. HỒ SƠ KHỞI KIỆN
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và
hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…);
- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công
chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
- Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự khác như: giấy phép kinh
doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều
lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao
có chứng thực), nếu là pháp nhân;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản
chính, bản sao);
* Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang
tiếng Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối
chiếu.
V. TÒA ÁN NƠI NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN
1. Thẩm quyền Tòa án theo cấp:
- Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp nêu tại Điều 25 BLTTDS, trừ trường hợp những tranh chấp mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan
đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước
ngoài.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp dân sự
nêu tại Điều 25 BLTTDS mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải
ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
Hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh
lấy lên để giải quyết.
2. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn
có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ
sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp dân
sự;
- Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về
bất động sản.
3. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự trong
các trường hợp sau đây:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc
gây thiệt hại giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản
giải quyết.
* Chú ý: Điều 32a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (năm 2011)
còn quy định thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ
chức như sau:
“1. Khi giải quyết vụ
việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải
quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
*2. Trường hợp vụ việc
dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản 1
Điều này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ việc dân
sự. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định theo
quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính”.
VI. ÁN PHÍ
1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
c) Án phí dân sự phúc thẩm.
Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự
không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền
cụ thể.
Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một
số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
2. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự
phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền
tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp
lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009.
- Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn mà mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập
thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi
người; nếu các nguyên đơn cùng chung một yêu cầu thì các nguyên đơn phải nộp
chung tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập
thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người;
nếu các bị đơn cùng chung một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải nộp chung
tiền tạm ứng án phí.
- Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự không có giá
ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ
thẩm; trong vụ án dân sự có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản
có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết.
3. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Các trường hợp được miễn, giảm nộp tiền tạm ứng án phí, án phí sơ thẩm:
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự;
- Những trường hợp sau đây được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án
phí:
+ Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;
+ Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
- Trường hợp miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án
phí, lệ phí Toà án:
+ Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì
được Toà án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí, tiền tạm ứng lệ
phí, lệ phí Tòa án.
- Mức tiền được miễn không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
5. Mức án phí dân sự sơ thẩm
a. Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự phúc thẩm đối với các vụ án về
tranh chấp dân sự không có giá ngạch là 200.000 đồng
b. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tài sản có tranh chấp
|
Mức án phí
|
a) Từ 4.000.000
đồng trở xuống
|
200.000 đồng
|
b) Từ trên
4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản có tranh chấp
|
c) Từ trên
400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
|
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng
|
d) Từ trên
800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
|
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
800.000.000 đồng
|
đ) Từ trên
2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
|
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
2.000.000.000 đồng
|
e) Từ trên
4.000.000.000 đồng
|
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
4.000.000.000 đồng.
|
VII. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ
lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì
được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 2 tháng.
- Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời
hạn này là 2 tháng.
|